Bài toán
Mạch $R,\ L,\ C$ có $R^2 =
\frac{L}{C}$, và tần số thay đổi được. Khi $f = f_1$ hoặc $f=f_2 = 4f_1$ thì
mạch có cùng hệ số công suất. Tính hệ số công suất của mạch:
A. $0,44$
B. $0,5$
C. $0,55$
D. $0,6$
Lời giải
Hệ số công suất của mạch không đổi, mà
$\cos \varphi = \frac{R}{Z}$, R không đổi suy ra Z của mạch không đổi,
hay ta có: $$\begin{aligned} & R^2 + (Z_{L_1} - Z_{C_1})^2 = R^2 + (Z_{L_2}
- Z_{C_2})^2 \\ \Leftrightarrow & Z_{L_1} - Z_{C_1} = Z_{C_2} -
Z_{L_2} \\ \Leftrightarrow & L( \omega_1 + \omega_2) = \frac{1}{C} (
\frac{1}{\omega_1} + \frac{1}{\omega_2} ) \\ \Leftrightarrow & \omega_1
\omega_2 = \frac{1}{LC} \end{aligned} $$
Từ hệ thức trên ta có:
$$\begin{cases} Z_{L_2} = Z_{C_1} \\
Z_{L_2} = 4 Z_{L_1} & (f_2 = 4f_1) \end{cases} \Rightarrow \begin{cases}
Z_{C_1} = 4Z_{L_1} \\ R^2 = Z_{L_1} Z_{C_1} & \text{(giả
thiết)} \end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases} Z_{C_1} = 2R \\ Z_{L_1}
= \frac12 R \end{cases} $$
$$\Rightarrow \cos \varphi =
\frac{R}{Z} = \frac{R}{\sqrt{R^2 + (2R - \frac12 R)^2} }=
\frac{2}{\sqrt{13}}$$
Vậy là bài toán này ta đã rút ra được
rằng:
Nếu giữ nguyên điện trở(R), độ tự cảm
của cuộn dây thuần cảm (L), điện dung của tụ điện(C) của mạch và thay đổi tần
số góc để tổng trở của mạch Z không đổi thì ta có hệ thức: $$ \boxed{\mathbf{
\color{red}{ \omega_1 \omega_2 = \frac{1}{LC}}}} $$
Và từ hệ thức này ta có: $$
\begin{cases} Z_{L_1} = Z_{C_2} \\ Z_{C_1} = Z_{L_2} \end{cases} $$
Và cũng dễ thấy khi đó: Hiệu điện thế
hai đầu cuộn dây ứng với $\omega_2$ sẽ bằng hiệu điện thế hai đầu tụ điện ứng
với $\omega_1$. Hay nói cách khác ta sẽ có với mỗi giá trị $\omega = \omega_1$
làm cho $U_L = U$ thì sẽ có $\omega= \omega_2 = \dfrac{1}{LC \omega_1}$ làm cho
$U_C = U$.
Do đó ta sẽ suy ra được khi thay đổi tần
số góc để hiệu điện thế hiệu dụng 2 đầu cuộn dây và hiệu điện thế hiệu dụng 2
đầu tụ điện đạt giá trị max thì: $U_{Lmax} = U_{Cmax}$.
___________________________________________________
Từ những điều trên ta suy ra được:
Cho mạch RLC gồm điện trở thuần R, cuộn
dây thuần cảm có độ tự cảm L, và tụ điện có điện dung C có hiệu điện thế hiệu
dụng 2 đầu đoạn mạch không đổi, tần số thay đổi được. Khi $\omega = \omega_o$
thì mạch xảy ra cộng hưởng. Khi $\omega=\omega_1$ hay $\omega= \omega_2$ ( với
$\omega_1 \not= \omega_2$) thì mạch có:
+ Cùng hệ số công suất, công suất tiêu
thụ toàn mạch, hiệu điện thế hiệu dụng 2 đầu ... ( tất cả các yếu tố có thể suy
ra tổng trở toàn mạch Z không đổi)
+ $U_{Lmax}$ và $U_{Cmax}$.
Thì ta sẽ có CT:
$$\boxed{\mathbf{\omega_1 \omega_2 = \frac{1}{LC} = \omega_o^2}}$$
Một bài toán dạng tương tự:
Cho mạch điện xoay chiều gồm $R,L,C$ mắc
nối tiếp. Tần số của hiệu điện thế thay đổi được. Khi tần số là $f_1$ và $4f_1$
công suất trong mạch như nhau và bằng $80$ phần trăm công suất cực đại mà mạch
có thể đạt được. Khi $f=3.f_1$ thì hệ số công suất là:
A. $0,8$
B. $0,986$
C. $0,6$
D. $0,47$
$$ P = UI \cos \varphi =
\frac{U^2R}{Z^2} $$
Tương tự bài trong ví dụ trên ta có:
$$ Z_{C_1} = Z_{L_2} = 4Z_{L_1}$$ Công suất tiêu thụ cực đại là: $$P =
\dfrac{U^2}{R}$$ Theo đề bài thì ta có:
$$\frac{U^2 . R}{R^2 + 9Z_{L_1}^2} =
0,8 \frac{U^2}{R}.$$
$\Leftrightarrow$ $\begin{cases} Z_{L_1} = \frac16 R \\ Z_{C_1} =\frac23 R \end{cases}$
$\Leftrightarrow$ $\begin{cases} Z_{L_1} = \frac16 R \\ Z_{C_1} =\frac23 R \end{cases}$
Khi $f=3f_1$ thì: $$\begin{cases}
Z_{L_1} =\frac12 R \\ Z_{C_1} =\frac29 R \end{cases}$$
Hệ số công suất khi đó là: $$ \cos
\varphi = \frac{R}{\sqrt{R^2 + (\frac12 R - \frac23 R)^2}} =
0,9863$$
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét